Gia đình Tống Hiếu Tông

Cha mẹ

Hậu phi

  • Thành Mục hoàng hậu Quách thị (成穆皇后郭氏, 1126 – 1156), người Tường Phù, Khai Phong. Mới đầu truy phong làm Thục Quốc phu nhân (淑國夫人), Phúc Quốc phu nhân (福國夫人). Sau khi Hiếu Tông đăng cơ, truy tặng làm Cung Hoài hoàng hậu (恭怀皇后), sau đó mới đổi như hiện tại.
  • Thành Cung hoàng hậu Hạ thị (成恭皇后夏氏, ? – 1167), người Nghi Xuân, Viên Châu. Gia cảnh bần cùng, là cung nữ của Hiến Thánh Ngô thái hậu. Khi Hiếu Tông đăng cơ, tấn phong Hiền phi (賢妃), không lâu sau lập làm Hoàng hậu. Không con.
  • Thành Túc hoàng hậu Tạ thị (成肅皇后謝氏, 1132 – 1203), người Đan Dương. Sơ phong Quý phi, Hạ hoàng hậu tạ thế, tấn phong làm Hoàng hậu. Không con. Khi Tống Quang Tông đăng cơ, bà được tôn làm Huệ Từ hoàng thái hậu (惠慈皇太后), thời Tống Ninh TôngTừ Hựu thái hoàng thái hậu (慈佑太皇太后).
  • Sái Quý phi (蔡贵妃, ? – 1185), ban đầu nhập cung là Hồng hà bí (紅霞帔), phong làm Hòa Nghĩa Quận phu nhân (和義郡夫人), tấn phong Uyển dung. Mùa đông năm 1183, được tấn phong làm Quý phi. Cha đẻ là Sái Bàng (蔡滂), quan sát sử Nghi Xuân.
  • Lý Hiền phi (李贤妃, ? – 1183), mới nhập cung là Điển tự (典字), chuyển thành Thông Nghĩa quận phu nhân (通義郡夫人), tấn phong Tiệp dư (婕妤). Khi mất thì truy tặng Hiền phi.

Hoàng tử

Đều do Thành Mục hoàng hậu Quách thị sinh ra:

  1. Triệu Thực (赵愭; 1144 – 1167), thuỵ là Trang Văn thái tử (莊文太子), vợ là Quảng Quốc phu nhân Tiễn thị (广国夫人钱氏), lập làm Thái tử năm 1165 nhưng mất sớm.
  2. Triệu Khải (趙愷; 1146 – 1180), thuỵ là Ngụy Huệ Hiến vương (魏惠憲王), mất trước khi Hiếu Tông thoái vị.
  3. Tống Quang Tông Triệu Đôn [赵惇].
  4. Triệu Khác (趙恪), chết yểu, thuỵ là Thiệu Điệu Túc vương (邵悼肃王)

Hoàng nữ

  • Gia Quốc Công chúa (嘉國公主), mất năm Thiệu Hưng thứ 32 (1162).
  • Công chúa thứ 2 sinh được 5 tháng thì chết.